BỘ TƯ PHÁP
________
Số: 02/2022/TT-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
Hướng
dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
__________
Căn cứ Luật Đấu giá
tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
2. Thông tư này áp dụng đối với người
có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài
sản.
3. Thông tư này không áp dụng đối với
trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu theo quy định của
pháp luật. Trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực
hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu.
Điều 2. Nguyên tắc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập,
trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Tổ chức đấu giá tài sản tự chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa
chọn và phải chịu hậu quả bất lợi do kê khai không đầy đủ, không chính xác thông
tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
Điều 3. Nội dung tiêu
chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
2. Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá
khả thi, hiệu quả.
3. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm
và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản.
4. Nhóm tiêu chí về thù lao dịch vụ
đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp.
5. Có tên trong danh sách các tổ chức
đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
6. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài
sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Điều 4. Thông báo
công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Sau khi có quyết định của người có
thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu
giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản với đầy đủ tiêu chí quy định
tại Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có tài sản đấu giá thông báo
công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 5. Đánh giá,
chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá tự đánh
giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu
chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.
2. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông
tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản chấm điểm
theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và
xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản được lựa
chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường
hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau
thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức
đó.
4. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật
hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội
vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh,
vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu giá tài
sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp
sau thì thực hiện như sau:
a) Có đấu giá viên của tổ chức mình
bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thì
cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị
trừ 5% tổng số điểm;
b) Tổ chức đấu giá tài sản bị xử phạt
vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản, trừ hành vi
bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành
chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;
c) Tổ chức đấu giá tài sản không thực
hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử quốc gia
về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức đấu giá tài
sản đó bị trừ 20% tổng số điểm;
d) Có đấu giá viên của tổ chức mình
bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động
bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì
tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.
6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối
xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả
lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì tổ chức đấu giá tài sản đó
bị trừ 70% tổng số điểm.
7. Trường hợp có cơ sở xác định tổ chức
đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về
tiêu chí trong hồ sơ thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ
chức đấu giá tài sản đó.
8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ
đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu giá tài sản đăng ký thì người
có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật
Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thông báo,
hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo
công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng
thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận được thông
tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh khẳng định tổ chức
đấu giá tài sản được lựa chọn cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo
thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản đó;
b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của
người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản đối với tổ chức đấu giá tài sản đó;
c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người
tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản nếu
hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề nghị Tòa án
tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm quy
định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất
liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị
chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này,
người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá gửi Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người có tài sản đấu
giá và nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở, đồng thời đăng tải công khai trên
Trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng thông tin điện tử quốc gia về
đấu giá tài sản thông tin về việc hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều
này và tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả
mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn quy định tại khoản
7 Điều 5, khoản 2 Điều này.
Điều 7. Các trường
hợp người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của
tổ chức đấu giá tài sản
Căn cứ nguyên tắc
đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, người có
tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu
giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Người sở hữu tài sản, người được chủ
sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu
giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng,
bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản,
người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên hợp danh của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Người sở hữu tài sản, người được
chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán
đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức
đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra
quyết định của tổ chức đấu giá tài sản đó.
3. Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của người có tài sản đấu giá, cơ quan chủ quản của người có tài sản đấu giá
1. Trách nhiệm của người có tài sản
đấu giá:
a) Thông báo công khai việc lựa chọn,
đánh giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản;
b) Xem xét, xác minh thông tin phản
ánh về việc tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc
giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản kèm theo kết quả xác minh
trong trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác
hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản
của người có tài sản đấu giá:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá
thuộc thẩm quyền quản lý báo cáo kết quả xác minh, hủy kết quả lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản, đơn phương chấm dứt, chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu trong trường
hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo
thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
b) Có biện pháp xử lý đối với những
cá nhân, tổ chức liên quan có hành vi vi phạm trong việc đánh giá, chấm điểm lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản theo thẩm quyền;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về
đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc
liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo thẩm quyền;
c) Công bố trên Cổng thông tin điện
tử quốc gia về đấu giá tài sản thông tin các tổ chức đấu giá tài sản không thực
hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 Luật Đấu
giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp cung cấp thông tin về tổ
chức, hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản khi có yêu cầu của người có tài sản
đấu giá trong việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản của người có tài sản đấu giá theo thẩm quyền;
c) Công bố trên trang thông tin điện
tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp thông tin về tổ chức đấu giá tài sản không thực
hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 Luật Đấu
giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành