Tại kỳ họp thứ 23, căn cứ vào các quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV đã quyết nghị:
Điều 1. Tán thành chủ trương thành lập thành phố Hoa Lư, đồng thời sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và thành lập các phường trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Thành lập thành phố Hoa Lư trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 103,49 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 83.613 người của huyện Hoa Lư và 46,75 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 154.596 người của thành phố Ninh Bình.
Sau khi thành lập, thành phố Hoa Lư có diện tích tự nhiên là 150,24 km² và quy mô dân số là 238.209 người.
Địa giới hành chính thành phố Hoa Lư: Đông giáp huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; Tây giáp huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan; Nam giáp huyện Yên Mô và thành phố Tam Điệp; Bắc giáp huyện Gia Viễn và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
2. Thành lập các phường trực thuộc thành phố Hoa Lư:
2.1. Thành lập phường Vân Giang trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 1,04 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 14.150 người của phường Phúc Thành và toàn bộ 1,57 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 12.865 người của phường Thanh Bình và toàn bộ 0,35 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 6.934 người của phường Vân Giang.
Sau khi thành lập, phường Vân Giang có diện tích tự nhiên là 2,96 km² và quy mô dân số là 33.949 người.
Địa giới hành chính phường Vân Giang: Đông giáp phường Bích Đào và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; Tây giáp phường Tân Thành, phường Ninh Nhất; Nam giáp các phường: Ninh Tiến, Nam Thành, Nam Bình và Ninh Sơn; Bắc giáp phường Tân Thành và phường Đông Thành.
2.2. Thành lập phường Ninh Nhất trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 9,75 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.826 người của xã Ninh Xuân và toàn bộ 7,26 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 7.256 người của xã Ninh Nhất.
Sau khi thành lập, phường Ninh Nhất có diện tích tự nhiên là 17,01 km² và quy mô dân số là 12.082 người.
Địa giới hành chính phường Ninh Nhất: Đông giáp phường Ninh Khánh, phường Tân Thành và phường Vân Giang; Tây giáp phường Ninh Hải; Nam giáp các phường: Nam Thành, Ninh Tiến, Ninh Hải và xã Trường Yên; Bắc giáp phường Ninh Mỹ và xã Ninh Hòa.
2.3. Thành lập phường Ninh Hải trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,23 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.950 người của xã Ninh Thắng và toàn bộ 21,9 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 7.031 người của xã Ninh Hải.
Sau khi thành lập, phường Ninh Hải có diện tích tự nhiên là 26,13 km² và quy mô dân số là 11.981 người.
Địa giới hành chính phường Ninh Hải: Đông giáp phường Ninh Nhất; Tây giáp huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn và thành phố Tam Điệp; Nam giáp xã Ninh Vân, xã Ninh An và phường Ninh Phong; Bắc giáp xã Trường Yên và phường Ninh Nhất.
2.4. Thành lập phường Ninh Mỹ trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,06 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 7.327 người của xã Ninh Mỹ và toàn bộ 2,19 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.817 người của thị trấn Thiên Tôn.
Sau khi thành lập, phường Ninh Mỹ có diện tích tự nhiên là 6,25 km² và quy mô dân số là 12.144 người.
Địa giới hành chính phường Ninh Mỹ: Đông giáp xã Ninh Khang; Tây giáp xã Ninh Hòa; Nam giáp phường Ninh Nhất và phường Ninh Khánh; Bắc giáp phường Ninh Giang.
2.5. Thành lập phường Ninh Phúc trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 6,3 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 11.153 người của xã Ninh Phúc.
Địa giới hành chính phường Ninh Phúc: Đông giáp huyện Yên Khánh; Tây giáp phường Ninh Sơn; Nam giáp xã Ninh An và huyện Yên Khánh; Bắc giáp phường Bích Đào và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
2.6. Thành lập phường Ninh Tiến trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 5,18 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 7.463 người của xã Ninh Tiến.
Địa giới hành chính phường Ninh Tiến: Đông giáp phường Nam Thành; Tây giáp phường Ninh Hải và phường Ninh Nhất; Nam giáp phường Ninh Phong và phường Ninh Hải; Bắc giáp phường Vân Giang và phường Ninh Nhất.
2.7. Thành lập phường Ninh Giang trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 6,47 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 8.045 người của xã Ninh Giang.
Địa giới hành chính phường Ninh Giang: Đông giáp xã Ninh Khang và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; Tây giáp xã Trường Yên; Nam giáp phường Ninh Mỹ và xã Ninh Hòa; Bắc giáp huyện Gia Viễn và huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
3. Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2025, cụ thể như sau:
3.1. Thành lập xã Phúc Sơn, huyện Nho Quan trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 10,01 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.426 người của xã Sơn Hà và toàn bộ 17,88 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.850 người của xã Sơn Lai.
Sau khi thành thành lập, xã Phúc Sơn có diện tích tự nhiên là 27,89 km² và quy mô dân số là 11.276 người.
Địa giới hành chính xã Phúc Sơn: Đông giáp huyện Gia Viễn; Tây giáp xã Quỳnh Lưu; Nam giáp xã Quảng Lạc, thành phố Tam Điệp và thành phố Hoa Lư, Bắc giáp xã Thanh Sơn và huyện Gia Viễn.
3.2. Thành lập xã Thanh Sơn, huyện Nho Quan trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 5,56 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.585 người của xã Sơn Thành và toàn bộ 6,46 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.818 người của xã Thanh Lạc.
Sau khi thành thành lập, xã Thanh Sơn có diện tích tự nhiên là 12,02 km² và quy mô dân số là 7.403 người.
Địa giới hành chính xã Thanh Sơn: Đông giáp huyện Gia Viễn; Tây giáp xã Văn Phú; Nam giáp xã Phú Lộc, xã Quỳnh Lưu và xã Phúc Sơn; Bắc giáp xã Thượng Hòa.
3.3. Thành lập xã Tiến Thắng, huyện Gia Viễn trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,74 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.001 người của xã Gia Thắng và toàn bộ 4,43 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.547 người của xã Gia Tiến.
Sau khi thành lập, xã Tiến Thắng có diện tích tự nhiên là 9,17 km² và quy mô dân số là 9.548 người.
Địa giới hành chính xã Tiến Thắng: Đông giáp xã Gia Tân; Tây giáp xã Gia Trung; Nam giáp và xã Gia Lập, xã Gia Sinh và thành phố Hoa Lư, Bắc giáp xã Gia Phương.
3.4. Thành lập xã Khánh Thượng, huyện Yên Mô trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,33 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.719 người của xã Mai Sơn và toàn bộ 9,40 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 8.640 người của xã Khánh Thượng.
Sau khi thành lập, xã Khánh Thượng có diện tích tự nhiên là 13,73 km² và quy mô dân số là 13.359 người.
Địa giới hành chính xã Khánh Thượng: Đông giáp xã Khánh Dương và huyện Yên Khánh; Tây giáp thành phố Hoa Lư và thành phố Tam Điệp; Nam giáp xã Yên Thắng, xã Yên Hòa và thị trấn Yên Thịnh; Bắc giáp thành phố Hoa Lư.
3.5. Thành lập xã Khánh Thiện, huyện Yên Khánh trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 6,37 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.930 người của xã Khánh Tiên và toàn bộ 2,92 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.641 người của xã Khánh Thiện.
Sau khi thành lập, xã Khánh Thiện có 9,29 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 9.571 người.
Địa giới hành chính xã Khánh Thiện: Đông giáp huyện Ý Yên và huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Tây giáp xã Khánh Lợi; Nam giáp xã Khánh Lợi, xã Khánh Mậu và xã Khánh Cường; Bắc giáp huyện Ý Yên và huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3.6. Thành lập thị trấn Nho Quan, huyện Nho Quan trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,41 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.643 người của xã Lạng Phong và toàn bộ 7,65 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 5.469 người của xã Văn Phong và toàn bộ 2,9 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 10.432 người của thị trấn Nho Quan.
Sau khi thành lập, thị trấn Nho Quan có diện tích tự nhiên là 14,96 km² và quy mô dân số là 19.544 người.
Địa giới hành chính thị trấn Nho Quan: Đông giáp xã Lạc Vân và xã Thượng Hòa; Tây giáp xã Đồng Phong và xã Yên Quang; Nam giáp xã Văn Phương và xã Thượng Hòa; Bắc giáp xã Phú Sơn và xã Lạc Vân.
3.7. Thành lập thị trấn Thịnh Vượng, huyện Gia Viễn trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 3,62 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.421 người của xã Gia Vượng và toàn bộ 5,37 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 8.896 người của xã Gia Thịnh và toàn bộ 3,43 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 6.885 người của thị trấn Me.
Sau khi thành lập, thị trấn Thịnh Vượng có diện tích tự nhiên là 12,42 km² và quy mô dân số là 19.202 người.
Địa giới hành chính thị trấn Thịnh Vượng: Đông giáp xã Gia Phương và xã Gia Trung; Nam giáp xã Gia Minh và xã Gia Lạc; Tây giáp xã Gia Phú; Bắc giáp xã Gia Hòa.
3.8. Thành lập thị trấn Yên Thịnh, huyện Yên Mô trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 4,19 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.899 người của xã Khánh Thịnh và toàn bộ 3,41 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.289 người của xã Yên Hưng và toàn bộ 7,47 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 10.924 người của thị trấn Yên Thịnh.
Sau khi thành lập, thị trấn Yên Thịnh có diện tích tự nhiên là 15,07 km² và quy mô dân số là 20.112 người.
Địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh: Đông giáp xã Yên Phong; Tây giáp xã Yên Hòa và xã Khánh Thượng; Nam giáp xã Yên Mỹ và xã Yên Thành; Bắc giáp xã Khánh Dương và huyện Yên Khánh.
3.9. Thành lập thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 6,47 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 8.826 người của xã Lưu Phương và toàn bộ 1,05 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 10.597 người của thị trấn Phát Diệm.
Sau khi thành lập, thị trấn Phát Diệm có diện tích tự nhiên là 7,52 km² và quy mô dân số là 19.423 người.
Địa giới hành chính thị trấn Phát Diệm: Đông giáp xã Thượng Kiệm và xã Kim Chính; Tây giáp xã Tân Thành; Nam giáp xã Tân Thành, xã Định Hóa, xã Văn Hải và xã Kim Tân; Bắc giáp xã Thượng Kiệm và huyện Yên Mô.
3.10. Thành lập thị trấn Bình Minh, huyện Kim Sơn trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ 5,75 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 3.944 người của xã Kim Hải và 2,79 km² diện tích tự nhiên của khu vực Đơn vị quân đội 1080 thuộc Quân đoàn I cũ (nay là Quân đoàn 12) và toàn bộ 9,11 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 4.593 người của thị trấn Bình Minh.
Sau khi thành lập, thị trấn Bình Minh có diện tích tự nhiên là 17,65 km² và quy mô dân số là 8.537 người.
Địa giới hành chính thị trấn Bình Minh: Đông giáp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Tây giáp huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; Nam giáp Khu vực bãi bồi huyện Kim Sơn (qua đê Bình Minh II, từ cổng CT2 đến đê thủy sản), xã Kim Đông và xã Kim Trung; Bắc giáp xã Cồn Thoi và xã Kim Mỹ.
Điều 2. Kết quả sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 - 2025; thành lập thành phố Hoa Lư, đồng thời sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, thành lập các phường trực thuộc thành phố Hoa Lư:
1. Tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên và quy mô dân số không thay đổi (diện tích tự nhiên là 1.411,86 km², quy mô dân số là 1.126.443 người).
2. Có 7 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc: Gồm 2 thành phố (thành phố Hoa Lư, thành phố Tam Điệp) và 5 huyện (huyện Gia Viễn, huyện Nho Quan, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn), giảm 1 đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Có 125 đơn vị hành chính cấp xã: Gồm 98 xã, 21 phường và 6 thị trấn (giảm 21 xã, giảm 1 thị trấn, tăng 4 phường), cụ thể như sau:
3.1. Thành phố Hoa Lư có diện tích tự nhiên là 150,24 km², quy mô dân số là 238.209 người; có 20 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 15 phường, 5 xã).
3.2. Thành phố Tam Điệp có diện tích tự nhiên là 105,01 km²; quy mô dân số là 75.313 người; có 9 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 6 phường, 3 xã).
3.3. Huyện Gia Viễn có diện tích tự nhiên là 177,31 km²; quy mô dân số là 141.406 người; có 18 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 17 xã, 1 thị trấn).
3.4. Huyện Nho Quan có diện tích tự nhiên là 450,83 km²; quy mô dân số là 177.331 người; có 23 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 22 xã, 1 thị trấn).
3.5. Huyện Yên Mô có diện tích tự nhiên là 146,1 km²; quy mô dân số là 136.306 người; có 14 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 13 xã, 1 thị trấn).
3.6. Huyện Yên Khánh có diện tích tự nhiên là 142,6 km²; quy mô dân số là 163.582 người; có 18 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 17 xã, 1 thị trấn).
3.7. Huyện Kim Sơn có diện tích tự nhiên là 168,97 km²; quy mô dân số là 194.296 người; có 23 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 21 xã, 2 thị trấn).
(Phần đất bãi bồi ven biển còn lại là 70,81 km², hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh đang giao cho Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn quản lý).
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề án theo quy định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nguồn: https://baoninhbinh.org.vn/